TOP 7 CHẤN THƯƠNG ĐẦU GỐI KHI CHƠI THỂ THAO HAY GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

Chấn thương gối là một trong những thương tích hay gặp nhất trong thể thao, lao động và sinh hoạt. Nếu không được chẩn đoán, xử trí đúng đắn, kịp thời, chấn thương gối dễ để lại những hệ quả phiền toái cho người bệnh, ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp gối.

  Cấu tạo khớp gối

Cấu tạo khớp gối

Cấu tạo khớp gối

Khớp gối là khớp có kích thước cũng như biên độ vận động lớn, cấu tạo phức tạp và đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuyển động của cơ thể. Đây là một khớp phức hợp bao gồm 2 khớp:

  • Khớp chè – đùi: tạo bởi xương bánh chè và xương đùi. Chuyển động của khớp này là sự trượt lên xuống của xương bánh chè trên diện bánh chè ở đầu dưới xương đùi khi gấp duỗi gối.
  • Khớp đùi – chày: tạo bởi xương đùi và xương chày. Chuyển động của khớp này bao gồm chuyển động bản lề (đá trước, đá sau) của cẳng chân so với đùi ở mặt phẳng đứng dọc và chuyển động xoay trên mặt phẳng nằm ngang của đùi cùng nửa thân trên so với cẳng chân khi bàn chân cố định.

Các thành phần chính cấu tạo nên khớp gối bao gồm:

  • Xương
  • Đầu dưới xương đùi: xương dài nhất, to nhất và khỏe nhất cơ thể.
  • Xương bánh chè: một xương vừng hình tam giác nằm trong gân cơ tứ đầu.
  • Đầu trên xương chày: là xương lớn hơn trong hai xương cẳng chân, chịu 9/10 lực tỳ đè của cơ thể xuống cẳng chân.
  • Phần mềm xung quanh và bên trong khớp gối:
  • Gân cơ: khớp gối cấu tạo bao gồm nhiều gân cơ như tứ đầu, bánh chè, gân cơ kheo, dải chậu chày …
  • Dây chằng: Khớp gối có 4 dây chằng chính để giữ vững khớp: dây chằng chéo trước (đi từ mặt trong lồi cầu ngoài xương đùi xuống bám vào phần trước của mâm chày), dây chằng chéo sau (đi từ mặt trước ngoài của lồi cầu trong xương đùi xuống điểm bám phía sau dưới mâm chày, cách mặt mâm chày khoảng 1-1.5cm), dây chằng bên trong (bên chày) và dây chằng bên ngoài (bên mác) là hai dây chằng có dạng bản rộng, có vai trò liên kết và cố định phía trong, phía ngoài khớp gối.
  • Sụn chêm khớp gối (Meniscus): bao gồm sụn chêm trong và sụn chêm ngoài, là cấu trúc dạng sụn sợi nằm giữa 2 đầu xương chày và xương đùi. Sụn chêm có thể hiểu 1 cách đơn giản giống chức năng của chiếc giảm xóc, tức là giúp phân tán và giảm lực tác động từ lồi cầu đùi nén xuống mâm chày trong quá trình đi lại, vận động, chơi thể thao…
  • Bao khớp: lớp màng bao bọc quanh khớp gối, có tác dụng tiết dịch bôi trơn giúp khớp có thể hoạt động dễ dàng.

7 loại chấn thương đầu gối hay gặp

1. Chấn thương chằng chéo trước

 Chấn thương dây chằng chéo trước

Chấn thương dây chằng chéo trước

Dây chằng chéo trước (ACL) có chức năng chống lại sự di lệch ra trước của mâm chày so với xương đùi và chống lại chuyển động xoay vào trong của cẳng bàn chân. Tổn thương dây chằng chéo trước sẽ dẫn đến mất vững khớp gối, gây khó khăn trong các hoạt động cường độ cao như chạy nhanh, nhảy, chạy lên dốc hay di chuyển đổi hướng đột ngột….

Với các vận động cường độ thấp như đi bộ, chạy nhẹ, đạp xe… chức năng khớp gối cơ bản vẫn có thể đảm bảo được. Tuy nhiên về lâu dài có thể dẫn đến những hậu quả như tổn thương sụn khớp, sụn chêm, dẫn đến thoái hóa sớm khớp gối. Đồng thời việc khớp gối mất vững cũng dẫn tới nguy cơ ngã, tai nạn trong các sinh hoạt thường ngày, có thể gây ra những chấn thương nghiêm trọng hơn.

2. Chấn thương dây chằng chéo sau

Chức năng của dây chằng chéo sau (PCL) ngược lại với dây chằng chéo trước, tức là hạn chế sự di lệch ra sau của mâm chày so với xương đùi. Dây chằng chéo sau có kích thước lớn hơn, đồng thời ít tham gia vào chức năng hạn chế chuyển động xoay của khớp gối. Vì thế tỷ lệ tổn thương dây chằng chéo sau do chấn thương thường thấp hơn so với dây chằng chéo trước. Tuy vậy, đây vẫn là một trong số các nguyên nhân thường gặp khiến bệnh nhân phải phẫu thuật khớp gối.

3. Chấn thương dây chằng bên

Các dây chằng bên chày, bên mác (MCL, LCL) hiếm khi bị đứt hoàn toàn sau các chấn thương đơn giản mà thường chỉ đụng dập, phù nề. Tuy nhiên, với các chấn thương nặng gây đứt 1 hoặc cả 2, hoặc thậm chí kèm theo các dây chằng chéo thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc khớp gối. , đồng thời để lại di chứng rất lớn về sau nếu 

4. Rách sụn chêm (Meniscus tear)

 Rách sụn chêm

Rách sụn chêm

Tổn thương rách sụn chêm có thể xảy ra đơn độc, tuy nhiên đa phần thường đi kèm với tổn thương đứt dây chằng chéo, hoặc là hậu quả của một tổn thương đứt dây chằng chéo trước đó nhưng không điều trị.

Tổn thương rách sụn chêm nếu nhỏ và ở vùng giàu mạch nuôi (zone 1/red zone) có thể tự liền sau khoảng 6 tuần điều trị đúng cách. Các tổn thương rách lớn, phức tạp, hoặc rách tại các vị trí khó liền như vùng ít mạch nuôi (zone 2,3/red-white, white zone), rách điểm bám sừng sau (root tear), rách bong khỏi mặt mâm chày (ramp lesion)… cần được chẩn đoán và can thiệp bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm về phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm, mới có hy vọng bảo tồn được cấu trúc này.

Trong trường hợp không thể khâu lại được, cắt sụn chêm một phần hoặc hoàn toàn là phương án cuối cùng giúp bệnh nhân đỡ đau, phục hồi tầm vận động khớp gối. Về lâu dài khớp gối bị mất sụn chêm sẽ có nguy cơ cao thoái hóa sớm.

  • Dấu hiệu nhận biết

Do đa phần tổn thương rách sụn chêm xảy ra đồng thời với đứt dây chằng, vì vậy nó thường cũng có đầy đủ các dấu hiệu của tổn thương bao gồm: sưng, đau, hạn chế vận động gối ngay sau chấn thương và mất vững gối về sau.

Điểm khác là với tổn thương rách sụn chêm, người bệnh sẽ có triệu chứng đau đầu gối kéo dài hơn, đau ở một vị trí nhất định và ở một số tư thế nhất định, ví dụ như khi leo cầu thang hay khi ngồi xổm/gập gối tối đa. Ngoài ra trong một số kiểu rách phức tạp, phần sụn chêm rách sẽ kẹt vào giữa lồi cầu đùi và mâm chày gây triệu chứng kẹt khớp, cứng khớp hoặc hạn chế biên độ duỗi so với chân lành.

5. Trật khớp gối

 Trật khớp gối

Trật khớp gối

Trật khớp đầu gối thường được hiểu là trật khớp đùi – chày, là chấn thương rất nặng và hiếm gặp (chỉ chiếm ~ 0,02% trong tổng số tất cả các loại chấn thương). Do các thành phần của khớp gối được liên kết với nhau rất vững chắc bằng hệ thống gân cơ, bao khớp, dây chằng, vì vậy cần 1 lực tác động rất mạnh gây đứt rách nhiều thành phần kể trên, mới có thể làm trật khớp gối. Bệnh nhân trật khớp gối thường sau các tai nạn giao thông, tai nạn ngã cao hoặc một số môn thể thao đối kháng mạnh như bóng bầu dục, rugby ….

Trật khớp gối là một tình trạng cấp cứu, tỷ lệ tổn thương mạch máu, thần kinh dẫn đến hậu quả phải cắt cụt chân lên tới 10%. Vì vậy, cần phát hiện, xử trí đúng cách càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng xấu nhất. Tuy vậy, đa phần các bệnh nhân trật khớp gối đều cần đến nhiều cuộc phẫu thuật để có thể tái tạo các cấu trúc tổn thương, nhằm phục hồi chức năng khớp gối.

Khi xảy ra một va chạm mạnh, trực tiếp hoặc xoắn vặn mạnh vùng gối, khớp gối bệnh nhân biến dạng, lệch trục, mất vận động, mức độ đau rất nhiều. Đôi khi khớp gối có thể tự bật trở lại vị trí ban đầu, nhưng đa phần sẽ giữ nguyên ở vị trí trật, người bệnh không thể tự vận động, buộc phải được trợ giúp để có thể di chuyển.

  • Dấu hiệu nhận biết

Trật khớp chè – đùi (hay trật xương bánh chè) là tình trạng phổ biến hơn và bệnh nhân thường nhầm với trật khớp gối. Trong trường hợp này, xương bánh chè bị trượt ra khỏi rãnh của nó ở xương đùi, thường trượt ra phía ngoài. Người ta chia trật bánh chè thành 2 loại:

Trật bánh chè bẩm sinh: liên quan đến các yếu tố bất thường về giải phẫu khớp gối, thường phát hiện khi trẻ còn bé, không có yếu tố chấn thương, xương bánh chè bị trật đi trật lại nhiều lần, bệnh nhân không đau khi bị trật.

Trật bánh chè do chấn thương: Bệnh nhân chưa từng bị trật bánh chè cho tới khi bị chấn thương vùng gối. Tuy nhiên vẫn có thể kết hợp các yếu tố bất thường về mặt giải phẫu, là các yếu tố thuận lợi khiến bánh chè dễ bị trật ra ngoài và chấn thương là yếu tố quyết định cuối cùng.

Sau chấn thương người bệnh thấy phần xương bánh chè lệch hẳn ra phía ngoài, không còn nằm ở giữa gối, khớp gối khó cử động, nhưng thường không đau nhiều. Với trật lần đầu có thể bánh chè không bật trở lại vị trí cũ, với trật tái diễn bánh chè có thể tự bật trở lại, hoặc người bệnh có thể tự nắn về dễ dàng. Sau khi hết trật, khớp gối có thể vận động tương đối bình thường.

6. Gãy xương vùng khớp gối

Như đã nói ở trên, khớp gối cấu tạo bởi 3 xương: xương đùi, xương chày và xương bánh chè. Tất cả các chấn thương vùng khớp gối đều có nguy cơ gây gãy các xương này. Đường gãy xương nếu lan vào mặt khớp sẽ làm mất sự trơn tru của khớp khi vận động, có thể dẫn đến cứng khớp, mất chức năng nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách.

Các loại gãy xương thường gặp trong chấn thương gối bao gồm: Gãy xương bánh chè, gãy mâm chày, gãy lồi cầu ngoài / lồi cầu trong / trên và liên lồi cầu xương đùi, gãy Hoffa …. Đa phần các loại gãy này đều cần phẫu thuật để có thể phục hồi tối đa bề mặt khớp cũng như khả năng chịu lực của xương, tránh các di chứng hạn chế vận động cho khớp gối sau này.

  • Dấu hiệu nhận biết

Sau chấn thương người bệnh có những dấu hiệu sau:

– Cảm giác đau nhói tại vùng xương gãy

– Đầu gối sưng, đau, bầm tím xung quanh.

– Mức độ đau tăng dần, không thể tự di chuyển mà cần có người khác hỗ trợ.

– Vùng xương đầu gối có những di động bất thường, có tiếng xương lạo xạo

7. Bong điểm bám gân/dây chằng vùng gối

Bong điểm bám gân

Bong điểm bám gân

Đây là dạng tổn thương có nguyên nhân, cơ chế giống với tổn thương đứt dây chằng. Hậu quả thay vì gây đứt ngang dây chằng/gân, thì phần xương mà dây chằng/gân ấy bám vào lại bị nhổ bung lên, tương tự như việc bạn cầm thân cây nhổ bật rễ cây. Ở đây phần xương điểm bám của gân/dây chằng chính là rễ cây.

Các tổn thương dạng này thường gặp bao gồm: Bong điểm bám dây chằng chéo trước, bong điểm bám dây chằng chéo sau, bong điểm bám dây chằng bên trong/ngoài và một trường hợp đặc biệt là bong điểm bám gân bánh chè (bệnh Osgood Schlatter).

  • Dấu hiệu nhận biết

Bong điểm bám có triệu chứng tương tự như đứt dây chằng, bao gồm đau, sưng nề gối, hạn chế vận động ngay sau chấn thương, lỏng khớp về sau. Với tổn thương bong điểm bám dây chằng chéo trước sẽ có thể có kẹt khớp gối gây mất duỗi cho dù đã hết đau.

Đặc biệt, tổn thương bong điểm bám gân bánh chè thường gặp ở lứa tuổi trẻ vị thành niên trên những bệnh nhân chơi các môn thể thao dùng động tác đá mạnh, ví dụ bóng đá, võ thuật… Trẻ sẽ xuất hiện sưng đau mặt trước, lồi củ chày, đau tăng khi leo cầu thang hoặc gồng mạnh cơ tứ đầu. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể thực hiện các sinh hoạt thường ngày mà không ảnh hưởng nhiều.

Khi gặp phải các chấn thương thể thao hãy nhanh chóng đến Vietlife Clinic với trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, các quy trình thăm khám, điều trị được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm sẽ đem lại kết quả điều trị bệnh tối ưu cho Quý khách hàng.

Trong trường hợp bạn cần được tư vấn và đăng ký khám, hãy liên hệ ngay với Vietlife qua hotline (024) 73078999; Bộ phận CSKH  sẽ hỗ trợ bạn đặt lịch khám và tư vấn cụ thể hơn về các dịch vụ tại Vietlife Clinic.

 

5/5 (1 Review)
Chan-trang-750x420

Chan-trang-750x420

Ý kiến của bạn

x

Đơn đặt hàng

Để đặt mua hàng, các bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin vào ô bên dưới. Chúng tôi sẽ gọi điện lại để xác nhận đơn hàng trong thời gian sớm nhất

  • Mua 3 hộp Inflapain tặng 1 Gel bôi Inflapain.
  • Mua COMBO 05 hộp được tặng 01 hộp.
Hỗ trợ trực tuyến